Zn có hóa trị mấy?
A. 4
B. 2
C. 5
D. 3
Đáp án đúng là B. 2
Lý giải:
Số hiệu nguyên tử của kẽm là 30.
Cấu hình điện tử của nó là 2, 8, 18, 2. Nó có 2 electron ở lớp vỏ hóa trị ngoài cùng. Do đó hóa trị của nó là 2.
Hóa trị của kẽm là?
Số lượng nguyên tử của một nguyên tố kết hợp với một nguyên tử của nguyên tố khác để tạo thành một phân tử được gọi là hóa trị.
Sức mạnh kết hợp của một nguyên tử được đo bằng hóa trị của nó.
Số lượng electron trong lớp vỏ của một nguyên tố xác định hóa trị của nó.
Hóa trị của một nguyên tố có thể tăng hoặc giảm bằng cách thêm hoặc bớt electron.
Hóa trị của nguyên tố quan trọng vì nó quyết định độ bền của liên hết nguyên tử-nguyên tử. Mối liên hệ càng chặt chẽ, hóa trị càng cao.
Đó là lý do các nguyên tố hóa trị cao thường được sử dụng trong các phản ứng hóa học vì chúng tạo tương tác mạnh với các nguyên tử khác.
Trong hóa học, hóa trị giúp chúng ta hiểu các nguyên tử liên kết với nhau để tạo thành phân tử.
Chúng ta sẽ dự đoán được cách phân tử sẽ hình thành nếu biết được hóa trị.
Điều này giúp dễ dàng phát triển các hóa chất mới cho nhiều ứng dụng.
Hóa trị là lý thuyết cơ bản giúp chúng ta biết được môi trường xung quanh.
Hóa trị của kẽm là âm hay dương?
Nguyên tố thứ 30 trong bảng tuần hoàn là kẽm.
Chúng ta có thể tìm ra số lượng nguyên tử ở lớp vỏ bằng cách sử dụng 2n2.
- Vỏ K: 2*(1)2 = 2, vỏ L: 2*(2)2 = 8, vỏ M: 2*(3)2=18
(2+8+18 = 28) => tổng số electron 3 lớp đầu
Mọi phần tử đều mong muốn trở thành một octet (bát tử).
- Kẽm có tổng số 30 electron, với 28 ở ba lớp đầu tiên và hai ở lớp thứ tư.
Nó phải mất hai electron hoặc tăng sáu để đạt được cấu hình bền.
- Vì việc mất đi 2 electron dễ hơn nhận thêm 6. Nên kẽm dễ mất đi 2 electron này để tạo ra ion 2+.
Kết quả là kẽm (Zn) có hóa trị 2.
Tính chất của kẽm (Zn)
Kẽm tinh chất có màu bạc hơi xanh, nhưng lớp vỏ nhanh chóng bị oxy hóa trong không khí để tạo thành lớp oxit màu xám. Kẽm nguyên chất (99%) có tính dẻo, giòn khi lạnh, có thể cuộn thành tấm ở nhiệt độ trên 100 độ C.
Khi kẽm và sắt được điện phân và tiếp xúc với dung dịch ăn mòn. Kẽm bị tấn công trước bị oxy hóa thành ion Zn2+. Chính vì thế nó được dùng đặt cạnh để bảo vệ các thiết bị bằng sắt, thép khỏi bị ăn mòn.
Công dụng của kẽm (Zn)
Kẽm được sử dụng để bảo vệ sắt và thép khỏi bị ăn mòn. Cũng như tạo ra đồng thau và hợp kim để đúc khuôn.
Làm lớp mạ để bảo vệ, vì lớp phủ kẽm oxit bị ăn mòn với tốc độ chậm hơn nhiều.
Mạ kẽm bằng cách nhúng nóng hoặc mạ điện thường được sử dụng để mạ kẽm.
Fun fact
Kẽm phong phú hơn đồng trên lớp vỏ trái đất.
Kẽm tự nhiên chủ yếu được khai thác ở Úc, New Zealand, Peru Hoa Kỳ và Trung Quốc.
Kẽm là vi lượng quan trọng có nồng độ cao trong các tế bào của cơ thể.
Kẽm trong tuyến tụy giúp tích trữ insulin.
Đốm lá, đốm quả và lá nhỏ là những bệnh trên cây do thiếu kẽm.
Nguồn: https://thuvienhaichau.edu.vn
Danh mục: Hóa