2.1. Cách dùng thuốc Fe fumarat
Sắt fumarat được hấp thu tốt nhất khi dạ dày rỗng (thường nếu uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn). Nếu dạ dày nhạy cảm, dễ khó chịu, bạn có thể dùng kèm sắt fumarat cùng với bữa ăn.
Ngoài ra, tránh dùng các thuốc kháng axit, các sản phẩm từ sữa, trà, cà phê hoặc trong vòng 2 giờ trước khi hoặc sau khi dùng sắt fumarat bởi vì chúng sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc.
Bạn đang xem: Tác dụng của viên sắt Fe fumarat
Bên cạnh đó, sau khi bổ sung sắt khoảng 10 phút, nên hạn chế nằm xuống nhằm giúp cơ thể hấp thu dưỡng chất hiệu quả hơn. Bạn có thể dùng sắt fumarat + axit folic thường xuyên để có hiệu quả tốt nhất. Để tránh quên liều dùng, bạn nhớ uống thuốc cùng một thời điểm mỗi ngày.
Cuối cùng, nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ thành phần trong sắt fumarat hay gặp vấn đề trong việc chuyển hoá sắt (ví dụ như bệnh nhiễm sắc tố sắt mô, dư thừa sắt trong cơ thể) hoặc nồng độ ion sắt trong máu cao.
2.2. Liều dùng của thuốc Fe fumarat
- Người lớn: Fe nguyên tố: Điều trị: 65-200 mg mỗi ngày, chia làm 3 lần. Phòng ngừa: 30-60 mg mỗi ngày. Ngoài ra, 100 mg mỗi ngày. Thời gian khuyến cáo: ≤ 6 tháng, hoặc 3 tháng sau khi điều chỉnh tình trạng thiếu máu. Các khuyến nghị về liều lượng có thể khác nhau giữa các sản phẩm khác nhau.
- Trẻ em: Fe nguyên tố:
- Điều trị: 3-6 mg / kg mỗi ngày chia 2-3 lần. Tối đa: 200 mg mỗi ngày.
- Phòng ngừa:
- Trẻ sơ sinh ≥ 6 tháng tuổi đến trẻ em < 2 tuổi: 10-12,5 mg mỗi ngày.
- 2 – < 5 tuổi: 30 mg mỗi ngày.
- ≥ 5-12 tuổi: 30-60 mg mỗi ngày.
- > 12 tuổi: Giống như liều người lớn.
Xem thêm : Cu có phản ứng với hcl không
Các khuyến nghị về liều lượng có thể khác nhau giữa các sản phẩm khác nhau.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều dạng sản phẩm bổ sung sắt ở dạng nước và viên nén. Trong đó, người dùng nên lưu ý lựa chọn sắt hữu cơ để cơ thể dễ hấp thụ hơn. Bên cạnh đó, mặc dù có thể sử dụng cả sắt ferrous (sắt 2+) và sắt ferric (sắt 3+) nhưng sắt ferrous dễ đi vào ruột và được hấp thụ lớn hơn gấp 3 lần so với cùng lượng sắt ở dạng ferric. Vì thế, sắt fumarate (Ferrous fumarate) là thành phần được khuyến khích sử dụng khi có nhu cầu bổ sung sắt cho cơ thể.
- Xử lý khi quên liều:
Nếu quên liều, bệnh nhân nên uống thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu đã đến gần liều tiếp theo, nên bỏ qua liều đó và uống liều tiếp theo như bình thường. Tuyệt đối không tự ý uống bù thuốc của liều trước vào liều sau
Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phù hợp
- Xử trí khi quá liều:
Triệu chứng:
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, nôn ra máu, phân đen, chảy máu trực tràng, hôn mê, trụy tuần hoàn, tăng đường huyết, toan chuyển hóa.
Trường hợp nặng: Tụt huyết áp, hôn mê, hạ thân nhiệt, hoại tử tế bào gan, suy thận, phù phổi, tắc nghẽn mạch lan tỏa, rối loạn đông máu, co giật, viêm não nhiễm độc, tổn thương thần kinh trung ương, hẹp môn vị.
Xử trí: Nhằm điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Đảm bảo được đường thở thông thoáng. Gây nôn và rửa dạ dày bằng dung dịch desferrioxamine (2 g/L). Sử dụng desferrioxamine 5 g trong 50-100 mL nước để giữ lại trong dạ dày sau khi làm rỗng dạ dày. Sử dụng mannitol hoặc sorbitol để làm rỗng ruột non. Trong trường hợp sốc và/hoặc hôn mê với nồng độ Fe trong huyết thanh cao > 90 μmol/L (trẻ em) hoặc > 142 μmol/L (người lớn), bắt đầu các biện pháp hỗ trợ và truyền desferrioxamine IV chậm (5 mg/kg/giờ cho đến Tối đa 80 mg/kg/24 giờ). Trong trường hợp các tình trạng ít nghiêm trọng và có triệu chứng, dùng IM desferrioxamine 1 g 4-6 giờ ở trẻ em, hoặc 50 mg/kg, tối đa 4g ở người lớn. Theo dõi nồng độ Fe huyết thanh, nhịp tim, huyết áp, lượng nước tiểu. Trong trường hợp nhiễm toan chuyển hóa dai dẳng ở người lớn, truyền 50 mmol Na bicarbonat và lặp lại nếu cần, theo dõi khí máu động mạch.
Nguồn: https://thuvienhaichau.edu.vn
Danh mục: Hóa