Liều dùng Sodium bicarbonate
Người lớn
Các dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch:
Bạn đang xem: Sodium bicarbonate: Thuốc kháng acid và thuốc kiềm hóa
Điều trị đệm dùng natri bicarbonat mà không xét nghiệm trước độ kiềm – toan chỉ được tiến hành trong tình huống có đe dọa tính mạng. Lượng dung dịch tiêm natri bicarbonat được dùng cần xác định dựa vào trị số khí máu động mạch, tuổi, cân nặng, tình trạng bệnh và tính toán theo công thức:
Nếu không xét nghiệm được khí máu động mạch (ABGs), thì theo cách điều trị kinh nghiệm, tiêm chậm vào tĩnh mạch lúc đầu 1 mEq/kg (1 mmol/kg); rồi sau 10 phút dùng không quá 0,5 mEq/kg (0,5 mmol/kg).
Nếu xác định được ABGs, liều natri bicarbonat có thể tính dựa vào mức thiếu kiềm như sau:
Liều natri bicarbonat (mmol) = mức thiếu kiềm (mmol/l) x 0,3 x thể trọng (kg). (Hệ số 0,3 tương ứng với dịch ngoài tế bào so với dịch toàn cơ thể).
1 g natri bicarbonat tương đương với 11,9 mmol natri và 11,9 mmol bicarbonat
Việc điều chỉnh nhiễm acid chuyển hóa không nên tiến hành quá nhanh. Vì vậy, bắt đầu chỉ nên dùng liều bằng 1/2 liều tính toán được. Sau đó cần xét nghiệm lại khí trong máu rồi mới tiếp tục điều trị.
Xem thêm : CO2 + NaOH → Na2CO3 + H2O
Thuốc kháng acid dạng uống:
Liều thông thường: 500 mg/lần, 3 lần/ngày, sau khi ăn.
Kiềm hóa nước tiểu, làm giảm triệu chứng khó chịu của viêm đường tiết niệu nhẹ: 10 g/ngày, uống chia thành nhiều liều cùng với nhiều nước.
Trẻ em
Các dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch:
Bạn đang xem: Sodium bicarbonate: Thuốc kháng acid và thuốc kiềm hóa
Nhiễm toan chuyển hóa:
Trẻ em vị thành niên: 2 – 5 mEq/kg truyền trong 4 – 8 giờ trong các dạng nhiễm toan chuyển hóa ít khẩn cấp . Các liều tiếp theo phải được xác định bằng phản ứng của bệnh nhân.
Hồi sức trong nhi khoa:
Trẻ sơ sinh và trẻ em: Tiêm chậm 1 mEq/kg.
Rối loạn nhịp thất liên quan đến ngộ độc cocain: Liều khuyến nghị 1 – 2 mEq/kg.
Xem thêm : CO2 + NaOH → Na2CO3 + H2O
Thuốc kháng acid dạng uống:
Trẻ em 11 – 14 tuổi: 1 000 mg, chia làm 2 – 3 lần/ngày.
Trẻ em 8 – 10 tuổi: 250 mg/lần, 3 lần/ngày.
Cách dùng
Dạng uống: Nhai nhẹ viên thuốc trước khi nuốt.
Natri bicarbonat tiêm tĩnh mạch hiện nay thường chỉ dành cho người bệnh bị nhiễm acid nặng (pH máu < 7,0) với mục đích để nâng pH máu tới 7,1.
Nhiễm toan chuyển hóa kèm theo giảm oxygen – mô, đặc biệt nhiễm acid lactic, ý kiến còn tranh luận.
Chú ý: Chỉ được tiêm truyền tĩnh mạch với tốc độ như sau:
Dung dịch tiêm natri bicarbonat 4,2%: Tới 40 giọt/phút = 120 ml/giờ. Dung dịch tiêm natri bicarbonat 7,5% hoặc 8,4%: Khoảng 20 – 40 giọt/phút = 60 – 120 ml/giờ.
Khi tiêm truyền dung dịch có nồng độ cao không pha loãng, chỉ được truyền qua ống thông vào tĩnh mạch trung tâm và tốt nhất là vào tĩnh mạch chủ.
Khi truyền cho trẻ em, dùng dung dịch 0,5 mEq/ml hoặc pha loãng dung dịch 1 mEq/ml theo tỉ lệ 1:1 với nước cất vô khuẩn. Ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 2 tuổi, natri bicarbonat ưu trương phải tiêm truyền tĩnh mạch chậm dung dịch 4,2 % đến 8 mEq/kg/ngày. Vì natri bicarbonat gây bất hoạt catecholamine và calci bị kết tủa khi trộn với bicarbonat nên đường truyền phải được tráng rửa bằng 5 đến 10 ml natri clorid 0,9% trước khi truyền natri bicarbonat và việc tráng rửa này phải làm thường xuyên giữa các lần truyền các thuốc khác khi cấp cứu hồi sức bệnh nhân ngừng tim.
Nguồn: https://thuvienhaichau.edu.vn
Danh mục: Hóa